Đào tạo, sát hạch, cấp GPLX
Cải cách hành chính
Thông báo luồng

 

Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 8

  • Hôm nay 1803

  • Tổng 3.102.232

Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Font size : A- A A+
 (Website Quảng Bình) - Ngày 02/5/2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 970/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, Chiến lược có những nội dung chính sau:

 I. Mục tiêu của Chiến lược:

1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng và triển khai đồng bộ các giải pháp và chính sách ATGT đường bộ đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai; giảm tai nạn giao thông và tránh ùn tắc giao thông đường bộ một cách bền vững trên địa bàn toàn tỉnh, tiến tới một xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại và thân thiện. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải và bảo đảm an toàn giao thông trên toàn bộ mạng lưới giao thông của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1 Giai đoạn từ năm 2013-2020:

- Gảm TNGT đường bộ liên tục hàng năm từ 5% - 10% trên cả 3 tiêu chí: Số vụ tai nạn, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông.

- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan chức năng với các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác thực thi pháp luật về đảm bảo trật tự ATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh.

- Tạo lập được thói quen và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông của người tham gia giao thông, trước hết là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; Phát triển văn hóa giao thông cộng đồng. 100% các bậc học phải được giáo dục về trật tự an toàn giao thông và 100% số người điều khiển phương tiện giao thông được phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

- Nâng cấp, cải tạo và tăng cường điều kiện an toàn của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên toàn tỉnh; đặc biệt ưu tiên các quốc lộ, hệ thống đường tỉnh và hệ thống đường đô thị có mật độ giao thông lớn.

- Xóa bỏ 100% các điểm đen, các vị trí có nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông cao trên toàn bộ hệ thống đường bộ của tỉnh;

- Hoàn chỉnh hệ thống quản lý đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của tỉnh.

- Nâng cấp hệ thống đào tạo (các trung tâm, trường nghề), sát hạch cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn quốc gia.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2030:

- Hàng năm tiếp tục kiềm chế cả 03 tiêu chí về số vụ TNGT, số người chết và số người bị thương do TNGT đường bộ gây ra.

- Hệ thống quản lý an toàn giao thông của tỉnh được thiết lập một cách hiệu quả và ổn định với sự phối kết hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa các lực lượng chức năng, các tổ chức chính trị, xã hội. Trang thiết bị phục vụ tuần tra, kiểm soát và theo dõi trật tự an toàn giao thông đường bộ được đồng bộ hóa và áp dụng trình độ khoa học công nghệ tiên tiến.

- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao thông bảo đảm thông suốt và an toàn.

- Ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông trở thành nếp sống văn hóa của mọi người khi tham gia giao thông.

* NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC:

I. Giáo dục và tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông đường bộ:

1. Giáo dục ATGT trong trường học:

Tập trung việc giáo dục ATGT cho học sinh, sinh viên từ bậc tiểu học đến đại học; đưa công tác tuyên truyền pháp luật an toàn giao thông vào chương trình chính khóa, nhằm giáo dục kiến thức cơ bản về pháp luật an toàn giao thông và rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật về an toàn giao thông nói riêng cho các bậc học sinh trên toàn tỉnh, bảo đảm phù hợp với từng độ tuổi, trên cơ sở sự phát triển tâm lý và thể chất của đối tượng cũng như điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường của Quảng Bình.

2. Giáo dục ATGT cho lái xe chuyên nghiệp:

Các công ty vận tải phải thường xuyên tổ chức giáo dục về ATGT, nội dung bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về kinh doanh vận tải;

Tăng cường tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe ở các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô trong công tác này. Thường xuyên thảo luận nhóm về các mối nguy hiểm trên đường, các thông tin về các điểm nguy hiểm trên tuyến, thường xuyên kiểm tra kỹ năng của lái xe, xây dựng các chế tài đối với lái xe.

3. Phát triển văn hóa ATGT trong cộng đồng dân cư:

Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, vận động toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật ATGT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng hệ thống pano tuyên truyền, phát tờ rơi vv... phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương cấp xã, phường, thôn, bản để đưa nội dung tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt cộng đồng ở các khu dân cư địa phương; tuyên truyền đến từng hộ gia đình v.v...

II. Đầu tư cải tạo, nâng cấp và quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.

Chú trọng công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông bảo đảm tính đồng bộ và hoàn thiện theo đúng các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật để từng bước nâng cao ATGT trên toàn mạng lưới. Trong đó, việc quan tâm trước mắt là tập trung cải tạo để xóa bỏ các điểm đen, các vị trí nguy hiểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông cao; tránh tình trạng gia tăng tai nạn giao thông do chậm tiến hành cải tạo các vị trí điểm đen vv…. Chiến lược đầu tư cải tạo, nang cấp và quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện các nội dung như sau:

1. Cải tạo các điểm đen, các vị trí tiềm ẩn nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông: Từ năm 2013-2015: Tập trung cải tạo để xóa bỏ toàn bộ các điểm đen, các vị trí có nguy cơ cao về tai nạn giao thông trên các tuyến Quốc lộ, đường Hồ chí Minh hai nhánh Đông, Tây và hệ thống đường tỉnh; ưu tiên thực hiện trước đối với các tuyến khu vực trung tâm có mật độ phương tiện giao thông lớn.

2. Xử lý hệ thống cầu yếu

- Giai đoạn năm 2013-2015: Xây dựng mới và thay thế 07 cầu yếu trên Quốc lộ 1 đoạn qua địa bàn tỉnh cùng với việc nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1 hoàn thành năm 2016.

- Giai đoạn sau năm 2015: Nâng cấp toàn bộ cầu yếu còn lại trên mạng Quốc lộ và Đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

3. Cải tạo, nâng cấp các đoạn tuyến hạn chế năng lực vận tải

Thực hiện nâng cấp các tuyến đường bộ theo quy hoạch, cụ thể:

- Quốc lộ 1: Nâng cấp đạt cấp II, hoàn thành năm 2016.

- Quốc lộ 15: Nâng cấp 27Km đoạn Tân Ấp - Đồng Lê từ cấp V lên đạt cấp IV hai làn xe hoàn thành năm 2020.

- Quốc lộ 12A: Nâng cấp 14,7Km hiện là đường cấp V và 35,9Km hiện là đường cấp  IV lên cấp III, xây dựng mới đoạn tránh thị trấn Ba Đồn hoàn thành năm 2020.

- Quốc lộ 12C: Mở rộng đoạn qua thị trấn Đồng Lê theo quy hoạch đô thị hoàn thành năm 2020; Sau năm 2020 xây dựng đường tránh thị trấn theo quy hoạch được duyệt.

- Nâng cấp toàn tuyến Đường tỉnh 565 chiều dài 72 km hiện cấp IV - VI lên cấp III - IV (dự án đang triển khai thực hiện).

- Cải tạo, nâng cấp các tuyến Đường tỉnh quan trọng khác: Đường tỉnh 560, Đường tỉnh 562, Đường tỉnh 563, Đường tỉnh 564, Đường tỉnh 566, Đường tỉnh 569, Đường tỉnh 570, Đường tỉnh 558, Đường tỉnh 559 lên đạt cấp III - IV đoạn qua khu đô thị xây dựng phù hợp với quy hoạch đô thị (hoàn thành trước năm 2020).

- Cải tạo các vị trí thường xuyên bị ngập lụt: Km909-Km911 đường Hồ Chí Minh nhánh Đông; Km15+200 và Km16+700 đường Hồ Chí Minh nhánh Tây; Km33+500, Km61+500 và Km67-Km68 Quốc lộ 12A; Cầu Khe Đèng Km464+900, Cầu Khe Mưng Km464+800, cầu Khe Bẹ Km469+500 và cầu Quảng Hóa Km475+300 trên Quốc lộ 15. Mở rộng các đoạn cong nguy hiểm tại Km0 đến Km22 và Km133+900 đến Km152 đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đi qua khu dân cư lưu lượng vận tải lớn;

- Hoàn chỉnh tuyến và cứng hóa mặt đường các tuyến đường tỉnh: Đường tỉnh 568, Đường tỉnh 570B (giai đoạn 2013 - 2015); Đường tỉnh 561, Đường tỉnh 567, Đường tỉnh 567B, Đường tỉnh 569B (giai đoạn 2014 - 2015).

4. Xây dựng mới các trục dọc theo Quy hoạch để giảm áp lực lên Quốc lộ 1: Đến năm 2020 xây dựng hoàn thành tuyến Đường bộ ven biển đoạn tuyến đi qua địa phận Quảng Bình đạt cấp III đồng bằng, hai làn xe.

5. Xây dựng đường tránh tại các đô thị

- Giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng đường tránh thị trấn Ba Đồn của Quốc lộ 12A quy mô cấp III hai làn xe.

- Giai đoạn 2021 - 2030, đảm bảo tất cả các quốc lộ khi đi qua các đô thị đều có xây dựng đường tránh, ưu tiên đường tránh thị trấn Hoàn Lão, thị trấn Quán Hàu của Quốc lộ 1, đường tránh thị trấn Đồng Lê của Quốc lộ 12C.

6. Công tác bảo trì đường bộ

- Phấn đấu đến năm 2020, chi phí duy tu bảo trì đường bộ hàng năm đáp ứng được 80% yêu cầu đối với các tuyến quốc lộ và 70% đối với các tuyến đường tỉnh và đường giao thông nông thôn.

- Trước mắt cần đặc biệt quan tâm công tác bảo trì các tuyến đường có lưu lượng vận tải lớn mà tình trạng đường hiện tại xấu, cụ thể là Quốc lộ 1 và Quốc lộ 15 đoạn Tân Ấp - Đồng Lê và toàn bộ hệ thống đường tỉnh (18 tuyến).

7. Tăng cường quản lý bảo đảm hành lang ATGT

- Giai đoạn trước mắt 2013 - 2014: Tập trung giải tỏa dứt điểm các điểm vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ (HLATGTĐB) trên các tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 12A, Quốc lộ 12C. Đồng thời với việc thực hiện giải tỏa một phần các công trình vi phạm trên các quốc lộ khác và các tỉnh lộ.

- Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành cơ bản việc giải tỏa vi phạm hành lang ATGTĐB của Quảng Bình, công tác quản lý chống lấn chiếm và tái lấn chiếm cơ  bản  đi vào nề nếp.

- Giai đoạn 2016 - 2020:  Hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế tổ chức, quản lý, cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý Giao thông Vận tải các cấp, công an... và các địa phương trong việc quản lý HLATGTĐB. Hoàn thiện hệ thống thống kê, quản lý dữ liệu về vi phạm HLATĐB để kịp thời xử lý.

8. Phát triển các công trình phụ trợ đảm bảo ATGT

- Giai đoạn trước mắt (2013 - 2014) tập trung thực hiện việc lắp đặt các công trình phụ trợ bảo đảm ATGT trên các quốc lộ và một số đường tỉnh ở các vị trí nguy hiểm như: Đường tỉnh 560, Đường tỉnh 562, Đường tỉnh 564.

- Phấn đấu đến năm 2015, toàn bộ mạng giao thông của Quảng Bình phải được lắp đặt đầy đủ công trình phụ trợ, gồm: Các loại biển báo, thiết bị cảnh báo tự động, vạch sơn kẻ đường phân làn, sơn gờ giảm tốc và tường hộ lan.

- Phấn đấu đến năm 2020: Phần lớn các đường đô thị của Quảng Bình phải có bó vỉa và có hè đường để đảm bảo an toàn cho người đi bộ.

9. Xây dựng đường ngang và các công trình ATGT giữa đường bộ với đường sắt

- Giai đoạn trước mắt (2013 - 2014): Lắp đặt thiết bị tín hiệu ngăn đường phía đường sắt tại 26 vị trí đường ngang có gác đồng thời xây dựng trạm gác chắn đường ngang tại hai vị trí đường sắt giao cắt với đường đô thị (tại thị trấn Đồng Lê Km437+760 và tại thành phố Đồng Hới Km522 +770). Xây dựng 02 cụm đường gom khu vực thị trấn Đồng Lê và khu vực Thôn Minh Lệ, xã Quảng Minh, huyện Quảng Trạch để xóa bỏ 50 đường ngang dân sinh qua đường sắt Bắc Nam có nguy cơ cao gây tai nạn giao thông (theo Kế hoạch của Đường sắt Việt Nam);

- Giai đoạn 2015 - 2020: Xây dựng trạm gác tại một số vị trí trong số 49 vị trí đường ngang chưa có trạm gác, nhưng mật độ đi lại của phương tiện cao.

- Giai đoạn 2020 - 2030: Xây dựng giao cắt lập thể tại một số vị trí. Xây dựng trạm gác và lắp đặt đầy đủ thiết bị phòng vệ cho các vị trí đường ngang còn lại theo quy hoạch; đảm bảo 100% đường ngang (theo quy hoạch được duyệt) đều có trạm gác và lắp đặt đầy đủ thiết bị phòng vệ, bao gồm phòng vệ đường ngang, phòng vệ đường bộ, phòng vệ phía đường sắt. Rào chắn toàn bộ các đường ngang dân sinh tự phát không phù hợp với quy hoạch và có nguy cơ gây tai nạn giao thông trên toàn tuyến đường sắt Bắc - Nam đoạn qua địa bàn tỉnh.

III. Tổ chức giao thông.

1. Tổ chức, quản lý giao thông đô thị

- Giai đoạn từ nay đến 2020: Tăng cường vận tải công cộng bằng xe buýt, đảm nhận 10% - 15% nhu cầu vận tải đô thị của Quảng Bình.

- Giai đoạn 2020-2030: Phấn đấu tăng thị phần đảm nhận của vận tải công cộng lên 20-30%. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông tĩnh phục vụ vận tải hành khách công công trên địa bàn toàn tỉnh như các bến xe, bãi đỗ, điểm dừng, đỗ xe.

2. Tổ chức quản lý giao thông vận tải nội tỉnh và liên tỉnh.

- Cấp phép kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định phải trên cơ sở cân đối cung cầu. Điều tiết vận tải trên Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh và các trục đường dọc tỉnh được xây dựng mới như đường ven biển, đường cao tốc Bắc - Nam (giai đoạn 2020-2013) vv... kiểm soát tốc độ của xe cơ giới đường bộ.

- Bố trí các trạm đỗ xe đường dài có đầy đủ dịch vụ ăn uống, nghỉ, sửa chữa bảo dưỡng xe, cung cấp nhiên liệu, trạm y tế ...

IV. Quản lý phương tiện giao thông và người lái

1. Đăng kiểm phương tiện: Đến năm 2020, đầu tư thêm một dây chuyền kiểm định xe ô tô cho trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới Quảng Bình nâng công suất kiểm định lên tối thiểu đạt 24.000 lượt xe/năm. Đồng thời thành lập mới 01 trung tâm đăng kiểm mới ở phía Bắc của tỉnh có một dây chuyền công suất kiểm định 12.000 xe/năm. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tăng cường kiểm soát hoạt động kiểm định xe cơ giới. Tăng cường kiểm soát chất lượng xe cơ giới lưu hành.

2. Quản lý sử dụng phương tiện: Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thay thế xe công nông, xe lôi máy, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông. Nghiên cứu và triển khai việc quản lý phương tiện đã được đăng ký thông qua việc gia hạn đăng ký, tái đăng ký phương tiện. Thu hồi biển số đăng ký của phương tiện giao thông đã hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Công tác đào tạo, sát hạch lái xe

Cải tiến nội dung giáo trình, tài liệu đào tạo bảo đảm ngắn gọn, hiệu quả và tập trung vào các nội dung về ATGT.

Ngoài các trường, trung tâm đào tạo lái xe chuyên nghiệp, cần thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo lái xe bằng việc mở thêm nhiều khóa đào tạo tại các xã vùng sâu, vùng xa; tổ chức tuyên truyền sâu, rộng đến nhân dân trong việc học và đào tạo kỹ năng tham gia giao thông an toàn vv...

V. Quản lý, giám sát thi hành pháp luật về an toàn giao thông.

1. Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm và công tác hướng dẫn, chỉ huy điều khiển giao thông của Cảnh sát giao thông

- Tăng cường công tác tuần tra ATGT của các lực lượng chức năng, tập trung vào các địa bàn trọng điểm, thường xuyên thanh tra, kiểm soát theo chuyên đề, tăng mức xử phạt vi phạm để đủ sức răn đe.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ huy, điều khiển giao thông và đảm bảo giao thông chống ùn tắc.

- Tăng cường công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức để người dân hiểu và nhận thức được vai trò quan trọng không thể thiếu được của công tác cưỡng chế giao thông nhằm nhận được sự đồng tình ủng hộ của người dân.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị cưỡng chế hiện đại.

2. Thanh tra giao thông và các lực lượng khác

- Tăng cường hoàn thiện thể chế và pháp lý đối với cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông.

- Tăng cường phối hợp giữa Thanh tra giao thông với các cấp và các đơn vị, tổ chức có liên quan (như chính quyền địa phương, Cảnh sát giao thông, Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Quảng Bình và các lực lượng hỗ trợ khác) thông qua quy chế cộng tác và phối hợp.

- Tăng cường phát triển nguồn nhân lực của lực lượng thanh tra, tăng cường trang thiết bị và điều kiện làm việc

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, phòng chống tiêu cực.

VI. Tăng cường khả năng cấp cứu y tế sau tai nạn giao thông:

Tập trung xây dựng, nâng cấp hệ thống sơ cấp cứu, có khả năng đáp ứng nhanh và chất lượng, gồm:

- Nâng cao năng lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, thành phố; khuyến khích phát triển hệ thống khám chữa bệnh ngoài công lập: Đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến 1 và tuyến 2, tạo điều kiện để phát triển các bệnh viện liên doanh, liên kết với nước ngoài và phát triển các bệnh viện 100% vốn nước ngoài.

- Tăng cường hệ thống vận chuyển và cấp cứu ngoại viện: Thành lập trung tâm vận chuyển, cấp cứu. Trang bị ph­ương tiện cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, tổ chức đào tạo chuyên môn kỹ thuật để đảm nhiệm tốt công tác vận chuyển cấp cứu; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, t­ư nhân đủ điều kiện tham gia hành nghề, phát triển dịch vụ vận chuyển cấp cứu bệnh nhân.

- Phát triển mô hình cấp cứu tại chỗ (cấp cứu hiện trường): Những người thực hiện sơ cấp cứu là những người dân ở các địa phương dọc theo các tuyến đường, được đào tạo cơ bản về sơ cấp cứu, được trang bị tối thiểu để thực hiện sơ cấp cứu và là những người tình nguyện.

- Xây dựng các trung tâm cứu hộ cứu nạn thuộc các công ty quản lý đường bộ, kết hợp sơ cấp cứu cho các nạn nhân do tai nạn giao thông.

VII. Các giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược

1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

- Tập trung tuyển chọn và đạo tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan chức năng có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng trong việc thực thi nhiệm vụ;

Thành viên Ban ATGT tỉnh phải là người có kiến thức và am hiểu về  ATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh, có khả năng tổ chức phong trào, có kiến thức xã hội học, tâm lý vv....

- Hàng năm, đề xuất với Bộ Giao thông Vận tải và Ủy ban ATGT quốc gia tổ chức các khóa học đào tạo các kiến thức về ATGT đường bộ cho các địa phương.

2. Giải pháp tạo vốn đầu tư:

Thực hiện đa dạng các nguồn vốn cho công tác bảo đảm TTATGT, từ các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn tài trợ nước ngoài, các nguồn tài trợ của doanh nghiệp và cá nhân trong nước, từ nguồn xử phạt, nguồn thu phí bảo trì đường bộ, nguồn vốn đóng góp từ nhân dân vv...

Ngân sách Trung ương:

- Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành trung ương trong việc triển khai thực hiện theo quy hoạch các dự án lớn về phát triển KCHT trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn Ngân sách Trung ương như: Xây dựng mới tuyến bộ ven biển; Nâng cấp quốc lộ 1A; Giải toả hành lang an toàn đường bộ, bảo trì các tuyến Quốc lộ; Cải tạo điểm có nguy cơ cao xảy ra TNGT trên hệ thống đường bộ của tỉnh; Cung cấp trang thiết bị hiện đại cho lực lượng làm công tác bảo đảm TTATGT của tỉnh.

- Phối hợp tốt với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức các khóa học đào tạo nâng cao kiến thức về ATGT cho các cán bộ công tác trong lĩnh vực ATGT của tỉnh bằng nguồn vốn Trung ương.

Ngân sách tỉnh:

- Cân đối nguồn Ngân sách tỉnh kết hợp nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương hàng năm để thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh như: Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường tỉnh; Xây dựng mới để thay thế các cầu yếu có nguy cơ mất ATGT; xây dựng mới các cầu cho khu vực dân cư đang bị cô lập về giao thông do chưa có cầu qua sông.

- Nguồn thu từ xử phạt vi phạm: Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí từ xử phạt theo quy định hiện hành để tăng cường các hoạt động của các lực lượng chức năng cũng như xây dựng các công trình bảo đảm ATGT.

- Nguồn thu phí bảo trì đường bộ: Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn bảo trì đường bộ theo quy định của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, đảm bảo trật tự ATGT trên hệ thống đường bộ.

Nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp

Xây dựng các cơ chế, chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là các công ty quản lý/vận hành giao thông, các công ty bảo hiểm sản xuất và phân phối xe, công ty sản xuất và phân phối thiết bị an toàn giao thông đường bộ, và các công ty kỹ thuật và tư vấn an toàn đường bộ vv… đóng góp tiền, tham gia tài trợ cho các dự án, công trình bảo đảm ATGT và các chiến dịch tuyên truyền vv…Một số công ty khác như các công ty xăng dầu, nhà máy sản xuất ô tô và xe tải trở thành nhà bảo trợ nhằm nâng cao hình ảnh công ty hoặc tạo ra thương hiệu sản phẩm an toàn của công ty vv… có thể huy động đóng góp bằng tiền hoặc trực tiếp xây dựng các công trình bảo đảm ATGT đường bộ. Việc đóng góp vừa bảo đảm xã hội hoá công tác ATGT, vừa mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp trong công tác quảng bá thương hiệu vv…

Nguồn kinh phí khác từ các tổ chức trong nước và nước ngoài và từ đóng góp của người dân.

- Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút đầu tư nước ngoài phục vụ phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng hệ thống giám sát, phát hiện vi phạm về trật tự ATGT. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo đảm trật tự ATGT.

- Kêu gọi và vận động các tổ chức nước ngoài, đặc biệt các tổ chức phi chính phủ tài trợ cho các hoạt động an toàn giao thông.

- Huy động kinh phí đóng góp từ nhân dân: Xây dựng những chính sách, để khuyến khích người dân tham gia đóng góp kinh phí bằng nhiều hình thức cho việc bảo đảm ATGT.

3. Giải pháp quản lý, điều tiết nhu cầu vận tải:

Quy hoạch mạng lưới giao thông tĩnh, bao gồm các bến xe liên tỉnh, nội tỉnh kết nối với giao thông đô thị tạo sự thuận tiện cho người dân tiếp cận vận tải công cộng và các bãi xe tải làm nhiệm vụ tập kết và trung chuyển hàng hóa, điều tiết vận tải hàng hóa.

Thực hiện điều tiết nhu cầu vận tải giữa Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh, sử dụng công cụ thu phí giao thông và các chính sách điều tiết khác.

Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, quản lý chặt chẽ việc cấp phép kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, trên cơ sở cân đối cung cầu, tiến tới quản lý chặt chẽ vận tải hàng hóa tránh tình trạng xe chở quá tải.

4. Nâng cao hiệu quả trong việc thực thi pháp luật về ATGT:

- Tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp tại Chỉ thị 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị 10/CT-TU và Chương trình hành động số 15/CT-TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng Bình về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các ban, ngành địa phương và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; quy định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền và người đứng đầu trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

- Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Ban ATGT tỉnh và các ban, ngành có liên quan có nhiệm vụ tham mưu, theo dõi an toàn giao thông xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức đợt cao điểm và triển khai thực hiện chương trình hoạt động hàng năm;

- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức an toàn giao thông trong trường học;

- Công an Quảng Bình tăng cường lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và duy trì thường xuyên hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm vi phạm trật tự an toàn giao thông;

5. Các giải pháp về giáo dục và tuyên truyền:

- Khẩn trương thực hiện Đề án Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông.

- Tăng cường tuyên truyền về ATGT qua các phương tiện thông tin đại chúng và xây dựng thiết chế thông tin cơ sở.

- Các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tin, báo chí phải đặc biệt quan tâm, ưu tiên triển khai thực hiện thường xuyên, kiên trì và liên tục; đổi mới, đa dạng hóa nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục ATGT.

MC

(Nguồn: Quyết định số 970/QĐ-UBND ngày 02/5/2013)


More